Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2018
Hình ảnh
Synthesis of 4-hydroxy-1-methyl-4-(2-furyl)-3-(2- furylhydroxymethyl) piperidine and Transformation into perhydro[1,3,2]dioxaborinino[5,4-c]pyridine Authors:  Nguyen, Thi Thanh Phuong Tran, Thi Thanh Van Le, Tuan Anh Truong, Hong HIeu Tran, Thach Van Having been synthesized successfully heterocyclic system, namely 2-aryl-N-methyl-4,8a-di(α-furyl)perhydro[1,2,3]dioxaborinino-[5,4-c]pyridine contains two piperidine and dioxaborinine rings. This new heterocyclic system was prepared from the reaction of N-methyl-3-(α-hydroxyfuryl)-4-(α-furyl)-γ-piperidol and some derivatives of arylboronic acid. The structure of new substances was confirmed by physical-chemical method including 1Н NMR, IR, MS. Futhermore, PASS online Program investigated that di(α-furyl)perhydro[1,2,3]dioxaborinino-[5,4-c]pyridine derivatives have high potential of bioactivities such as dermatology, spasmology, anticoagulant and antipsoriatic agent … which promote us to develop the new method affording
Hình ảnh
Vai trò của người phụ nữ trong hộ gia đình nghề cá Nghệ An Authors:  Đỗ, Thị Minh Đức Nghệ An hiện có 4 cảng cá lớn là Cửa Hội, Lạch Vạn, Lạch Quèn, Quỳnh Phương và nhiều bến cá ở các vùng ven biển trong tỉnh. Tuy nhiên với số lượng tàu thuyền của tỉnh cũng như các tỉnh khác thường xuyên ra vào các cảng như hiện nay thì nhu cầu đầu tư nâng cấp, xây dựng cảng cá để đáp ứng nhu cầu là rất lớn. Hiện các cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh trong tình trạng quá tải; nhiều luồng lạch bị bồi lắng gây khó khăn cho tàu thuyền ra vào; các dịch vụ hậu cần nghề cá tại các cảng cá xuống cấp... Chỉ riêng tại huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai mỗi ngày có hàng trăm tàu thuyền của ngư dân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu vào các cảng cá, bến cá trên địa bàn để mua bán thủy hải sản và sử dụng các dịch vụ hậu cần. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của các cảng cá, bến cá còn hạn chế; có tình trạng tàu thuyền phải chờ nhau để ra vào cảng cá, bến cá... Chi tiết bài viết mời các bạn tham
Hình ảnh
Xây dựng phương pháp định tính, định lượng hoạt chất ent-7-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate trong dược liệu khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.) Authors:  Nguyễn, Văn Thoan Bùi, Mạnh Hùng Nguyễn, Thị Hà Ly Phương, Thiện Thương Hợp chất ent-7β-hydroxy-15-oxo kaur-16-en-18-yl acetat (CT1) là thành phần chính của dược liệu chỉ được tìm thấy duy nhất trong loài Croton tonkinensis Gagnep. và có nhiều tác dụng dược lý quan trọng nên có thể coi là hoạt chất đặc trưng cho loài này. Tuy nhiên, Dược điển Việt Nam IV (2009) có quy định việc định tính dược liệu khổ sâm cho lá theo dược liệu đối chiếu mà chưa sử dụng chất CT1 làm chất đánh dấu. Kết quả của nghiên cứu này cho biết có thể sử dụng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để định tính chất CT1 trong dược liệu khổ sâm cho lá. Nghiên cứu cũng đã xây dựng được qui trình định lượng hợp chất CT1 trong dược liệu khổ sâm cho lá bằng kỹ thuật RP-HPLC và đã thẩm định các thông số cần thiết theo hướng dẫn chung củ
Hình ảnh
Tổng hợp Naphtol as-thế Photphat làm cơ chất nhuộm Photphataza bạch cầu người Authors:  Trần, Thị Hoa Trần, Thị Thanh Tâm Nguyễn, Đình Duy Lưu, Văn Bôi Naphtol AS-BI photphat được ứng dụng làm cơ chất nhuộm hóa học tế bào để phân loại dòng bệnh bạch cầu kinh và phân biệt tế bào Lympho T trong bệnh bạch cầu cấp. Để bổ sung nguồn cơ chất cóđộ nhạy và độ đặc hiệu cao với giá thành hợp lý, đã tiến hành tổng hợp dãy 3-[(N-aryl)cacbamoyl]-naphtalen-2-yl dihidroxyphotphat (Naphtol AS-X photphat) bằng phản ứng của các dẫn xuất Naphtol AS-X với POCl3, sau đó tiến hành thủy phân. Kết quả sử dụng 6 hợp chất Naphtol AS-thế photphat (naphtol AS-X photphat) tổng hợp được làm cơ chất nhuộm photphataza đặc hiệu bạch cầu cho thấy rằng tất cả các cơ chất đều dương tính với các tế bào bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit và bạch cầu ưa bazơ... Title:  Tổng hợp Naphtol as-thế Photphat làm cơ chất nhuộm Photphataza bạch cầu người Authors:  Trần, Thị Hoa Trần, Thị Thanh Tâm Nguyễn, Đì
Hình ảnh
Sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris dưới tác động của vật liệu nano bạc Authors:  Trần, Thị Thu Hương Dương, Thị Thủy Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của vật liệu nano bạc lên sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris. Vật liệu nano bạc được tổng hợp bằng phương pháp điện hóa. Đặc tính của vật liệu được xác định bằng các phương pháp kính hiển vi điển tử truyền qua (TEM), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ hấp phụ phân tử (UV-VIS). Các hạt nano bạc cho thấy hoạt tính ức chế sinh trưởng đối với chủng tảo lục Chlorella vulgaris. Ở các nồng độ dung dịch bạc bổ sung là 0,05; 0,1 và 1 ppm cho thấy hoạt tính diệt tảo là lớn nhất sau 10 ngày thí nghiệm. Hiệu suất ức chế > 90 % được ghi nhận ở các nồng độ thử nghiệm từ 0,05 ppm đến 1 ppm... Title:  Sinh trưởng của chủng tảo lục Chlorella vulgaris dưới tác động của vật liệu nano bạc Other Titles:  Chlorella vulgaris green algae under the affection of silver nanomaterial Authors:  Trần, T
Hình ảnh
Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) phục vụ công tác bảo tồn và phát triển ở Việt Nam Hà thủ ô đỏ (HTOĐ) là một trong những vị thuốc quí của y học cổ truyền Việt Nam, thường được sử dụng nhằm điều trị các bệnh như trầm cảm, thiếu máu, rụng tóc, táo bón. Cây thuốc quý này hiện được trồng tại một số vùng như: Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nội,… Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại một số điểm thuộc 8 tỉnh và thành phố, qua đó đã xác định được một số điểm phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ là xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang; Xã Loong Hẹ, xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng 17 mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được dựa trên sự so sánh về hàm lượng hoạt chất chính 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-Dglucosid (THSG). Kết q
Hình ảnh
The Photon-Drag Effect in Cylindrical Quantum Wire with an Infinite Potential for the Case of Electrons – Acoustic Phonon Scattering The photon - drag effect with electrons – acoustic phonon scattering in cylindrical quantum wire with an infinite potential is studied. With the appearance of the linearly polarized electromagnetic wave, the laser radiation field and the dc electric field, analytic expressions for the density of the direct current are calculated by the quantum kinetic equation. The dependence of the direct current density on the frequency of the laser radiation field, the frequency of the linearly polarized electromagnetic wave and the temperature of the system is obtained. The analytic expressions are numerically evaluated and plotted for a specific quantum wire, GaAs/AlGaAs. The difference of the density of the direct current in quantum wires from quantum well and bulk semiconductor is due to potential barrier and characteristic parameters of system. The
Hình ảnh
Basis of taxonomy for Sterculiaceae Vent. in Vietnam Stercualiaceae Vent. in Vietnam are trees or shrubs, rarely herbs or liana. Many species have very high values, especially many species of economic value such as food, medicine, fiber, wood ... From the point of view that Sterculiaceae is a family (Sterculiaceae Vent.), there are 22 genus in Vietnam: Abroma, Bytteria, Commesonia, Cola, Craigia, Erioleana, Firmiana, Guazuma, Helicteres, Heritiera, Kleinhovia, Leptonychia, Melochia, Pentapetes, Pterocymbium, Pterospermum, Reevesia, Scaphium, Sterculia, Tarrietia, Theobroma và Waltheria. Based on features such as flowers without or with pentals, flower sex (unisexual, bisexual, polygamous), fruit type, number of stamen … we construct taxonomy key of 22 genus of Sterculiaceae Vent. in Vietnam... Title:  Basis of taxonomy for Sterculiaceae Vent. in Vietnam Other Titles:  Cơ sở phân loại các chi thuộc họ Trôm (Sterculiaceae Vent.) ở Việt Nam Authors:  Pham, Thu Ngan D
Hình ảnh
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học nông nghiệp tại hai xã Tênh Phông và Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững Mặc dù đa dạng sinh học nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tính bền vững của hệ thống nông nghiệp nhưng ở Việt Nam các nghiên cứu về đa dạng sinh học nông nghiệp còn hạn chế. Báo cáo này cung cấp những dẫn liệu ban đầu về các giống cây trồng, vật nuôi trong hệ sinh thái nông nghiệp tại hai xã Tênh Phông và Quài Tở thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ sinh thái nông nghiệp tại đây có mức độ đa dạng sinh học khá cao với 118 loài thực vật và 15 loài vật nuôi với nhiều giống cây lương thực bản địa. Sự phân bố và phổ biến các loài/giống giữa hai xã là khác nhau do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nhưng lại giống nhau ở hiệu quả từ mô hình sản xuất cũ, đặc biệt là tại xã Tênh Phông. Đây là cơ sở khoa học để quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao sinh k